Tên khoa học: Toona surenii (Blume) Merr., Cedrela febrifuga Blume, Toona febrifuga (Blume) M.J. Roemer., Cedrela sureni (Blume) Burkill
Tên Việt Nam: Xoan mộc (tên khác: Xương mộc, Lát khét, Trương Vân)
Họ Xoan (Meliaceae).
Tên tiếng Anh: Suren, Red cedar
Đặc điểm hình thái
Xoan mộc là cây mọc nhanh, ưa sáng, ưa khí hậu nóng ẩm, sống trong vùng có lượng mưa từ 1.120 – 3.000 mm/năm, mùa khô kéo dài từ 3 đến 4 tháng, chịu được sương giá trong thời gian ngắn. Ưa đất sâu, tầng dày, ẩm nhưng thoát nước, độ phì cao, sống được cả trên đất chua hoặc kiềm, nhưng sinh trưởng kém, hạt có cánh mỏng nên khả năng phát tán và tái sinh 60
hạt tốt. Xoan mộc là cây gỗ lớn cao đến 35 m, đường kính ngang ngực có thể trên 100 cm, thân tròn thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, vỏ dày màu xám nâu, nứt dọc, sau bong mảng. Cành non nâu sẫm, phủ lông nâu vàng, rải rác nốt sần nâu nhạt. Lá kép lông chim một lần chẵn, ít khi lẻ, mọc cách, có 7 – 14 đôi lá chét, mọc gần đối, dài 8 – 17 cm, rộng 2,5 – 7,0 cm, hình trái xoan dài, đầu có mũi nhọn, đuôi lệch, mép nguyên hoặc hơi gợn sóng. Phiến lá nhẵn, nách gân lá phía sau có túm lông, gân bên 12 – 15 đôi nổi rõ ở mặt sau. Cụm hoa xim viên đầu cành, hoa lưỡng tính, tràng hoa màu trắng, mép cánh tràng có lông tơ. Nhị năm, rời, dài gần bằng cánh tràng, đôi khi xen nhị lép. Triền hoa to, có múi tròn, đầu nhụy hình đĩa có năm gân. Bầu phủ lông, năm ô, mỗi ô 8 – 10 noãn. Quả nang hình trái xoan dài, dài 3,0 – 3,5 cm, đường kính 0,8 – 1,0 cm. Vỏ quả nhiều đốm trắng, hạt dẹp, nâu bóng, hai đầu hạt có cánh mỏng không đều.
Xoan mộc là cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, ưa đất sâu ẩm, độ phì cao, tái sinh hạt tốt. Gỗ màu hồng nâu, vòng năm khó thấy trên mặt cắt dọc, nhưng dễ thấy ở mặt cắt ngang do gỗ mạch vòng. Gỗ nhẹ (khối lượng riêng 0,565), có vân, mềm, dễ gia công, có thể dùng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ, xẻ ván và điêu khắc.