Home / Tài nguyên thực vật rừng / Garuga pierrei Guill – Cóc đá

Garuga pierrei Guill – Cóc đá

Tên khoa học: Garuga pierrei Guill

Tên Việt Nam: Cóc đá

Chi:  Cóc đá (Garuga)

Tên khác:

Chi Cóc đá (Garuga) có khoảng 18 loài phân bố chủ yếu ở châu Á như Trung Quốc, Ấn độ và các nước Đông Nam Á và đã được một số tác giả nghiên cứu định danh, mô tả đặc điểm hình thái và tính chất cơ lý gỗ cũng như công dụng.

Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, rụng lá một phần về mùa khô, cao 20 – 30m, đường kính 80 – 100 cm, ở rừng thực nghiệm Kon Hà Nừng có những cây đường kính trên 1m. Thân tròn thẳng hơi có bạnh vè. Cành mập, tán rộng, nhiều cành ngang. Vỏ thân màu xám trắng, hơi bong từng mảng nhỏ, đôi chỗ để lại vết bong lõm. Thịt vỏ dày 1,2 – 1,5 cm, màu nâu nhạt, có ít nhựa trắng đục, mùi nhựa trám, chỗ bị thương đôi khi để lại nhựa. Cành non màu xám nhạt có vết sẹo, có nhiều bì khổng. Lá kép lông chim lẻ, có 2-3 đôi lá chét, cuống chung dài 7-8cm. Lá chét hình trứng mọc đối, dài 6-9 cm, rộng 3-5 cm mép nguyên, đỉnh lá thuôn dần. Cụm hoa hình chùy, dài khoảng 10-11cm, phủ lông màu hung đỏ, hoa mẫu 5. Qủa hạch hình trái xoan dài 1,3- 1,5 cm, vỏ quả khi non màu xanh, nhẵn bóng, khi chín màu đỏ sẩm. Thịt quả dày 3 mm, xốp hoặc có nhiều khoang rỗng, màu xanh, có vị chua, mùi trám. Phôi nhũ cuộn tròn đính bên.

Khu vực phân bố:

– Đắk lắk: M’Drắk, Krông Bông

– Gia lai: Kon Hà Nừng, Kon Ch’ro

– Kon Tum: Đắk tô. Đắk Hà, Tu mo rông,

– Lâm đồng: Lâm Hà, Đam rông, Đạ Hoai

– Đắk nông: Krông Nô, Gia Nghĩa

Điều kiện gây trồng Cóc đá

* Khí hậu: Cóc đá có thể gây trồng ở nơi có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 đến 25oC. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.250 đến 2.150 mm, độ ẩm không khí bình quân trong các vùng biến đổi từ 82% đến 90%. Cóc đá không xuất hiện tại các vùng có tháng hạn. Vì vậy, xét về mặt khí hậu Cóc đá chỉ có thể gây trồng ở vùng rừng thường xanh ở Tây Nguyên.

* Đất đai: Cóc đá có biên độ sinh thái trung bình, phân bố trên nhiều loại đất khác nhau từ đất xám, xám vàng đến nâu và nâu đỏ, đất đỏ bazan, phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau như Granit, Bazan, Liparit, thành phần cơ giới từ sét đến thịt.