Home / Tài nguyên thực vật rừng / Tarrietia javannica Kost – Huỷnh

Tarrietia javannica Kost – Huỷnh

Tên khoa học: Tarrietia javannica  Kost.

Tên Việt Nam: Huỷnh

Họ: Trôm – Sterculiaceae.

 

  1. Mô tả hình thái

Cây gỗ lớn cao tới 30m. Thân tròn thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, vỏ màu trắng bạc, có nhựa trắng trong, đường kính ngang ngực có thể đạt tới 1m.

Lá kép chân vịt gồm 3- 5 lá chét, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông trắng bạc, rộng từ 4- 8cm, dài 12- 17cm.

Hoa nhỏ đơn tính cùng gốc, xếp thành hoa tự viên chùy mọc ở nách lá đầu cành. Hoa cái không có tràng, hoa đực có 10 nhị.

Quả hình cầu dẹt, đường kính từ 1- 1,2 cm, cánh quả dài từ 6- 8cm, rộng 1,5- 3cm. Có một hạt. Mùa hoa vào tháng 1- 2, quả chín vào tháng 6- 8.

 

  1. Đặc điểm sinh thái
  • Điều kiện khí hậu

Huỷnh phân bố và sinh trưởng ở các vùng có các đặc điểm sau:

– Lượng mưa bình quân năm từ 1800 mm- 2400 mm.

– Nhiệt độ bình quân năm: 23- 250C.

– Ẩm độ tương đối trung bình năm: 80- 85%.

– Mưa tập trung vào mùa hè: tháng 6- 8.

  • Điều kiện thổ nhưỡng

Huỷnh sinh trưởng tốt trên các loại đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá mẹ mắc ma axít hoặc sa phiến thạch, đất còn ẩm, sâu, tốt, thoát nước, hàm lượng mùn từ 1,5- 3%, độ pHH2O  từ 5,5- 6,5.

  • Quần xã thực vật

Huỷnh phân bố rộng rãi trên các rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh, đặc biệt tập trung ở Quảng Bình với các loài: lim xanh, trường táu, kháo, máu chó, v.v…

Trong rừng huỷnh thường cùng với các loài lim xanh, táu, trường tạo thành tầng ưu thế sinh thái.

  • Vùng phân bố
  • Trên thế giới: Theo tài liệu của Paul Maurant (1965) thì huỷnh phân bố ở Lào, Campuchia và một số nước Đông Nam Á.
  • Ở Việt Nam: Huỷnh phân bố từ Đèo Ngang trở vào tới Đồng Nai, Sông Bé cũ và còn gặp cả ở Phú Quốc (Kiên Giang). Đặc biệt tập trung ở Quảng Bình (có thể coi huỷnh là cây đặc hữu của Quảng Bình).

 

  1. Công dụng

Gỗ có giác lõi phân biệt, giác có mầu hông nhạt, lõi có mầu hồng xám. Vòng sinh trưởng rõ, thường rộng 4-6mm, có khi rộng tới 11mm. Mạch đơn và mạch kép phân tán, thường có 2 cỡ đường kính mạch lớn và mạch nhỏ phân biệt, số lượng mạch trên 1mm2 ít. Tia gỗ có 2 độ rộng khác biệt, có cấu tạo tầng so le. Mô mềm phân tán và tụ hợp, mầu mô mềm giống hệt mặt gỗ. Sợi gỗ cùng những tia nhỏ có cấu tạo tầng.

Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình, khối lượng thể tích gỗ khô 640kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,45. Điểm bão hoà thớ gỗ 26%. Giới hạn bền khi nén dọc thớ 612kg/cm2, uốn tĩnh 1480kg/cm2. Hệ số co rút va đập 1,10.

Gỗ huỷnh có nhiều ưu điểm đáp ứng cho yêu cầu của gỗ dùng để tầu thuyền, có thể dùng trong kết cấu chịu lực, chủ yếu là trong đồ mộc, giao thông vận tải và xây dựng; dùng làm những cầu kịên cần chịu đựng va chạm và rung động.