Home / Tài nguyên thực vật rừng / Peltophorum dasyrhachis var. tonkinensis (Pierre) Gagnep- Lim xẹt

Peltophorum dasyrhachis var. tonkinensis (Pierre) Gagnep- Lim xẹt

Tên khoa học: Peltophorum  dasyrhachis var. tonkinensis  (Pierre) Gagnep.

Tên Việt Nam: Lim xẹt

Tên khác: Hoàng linh bắc bộ, Lim vang, Xẹt vảy

Họ Vang: Caesalpinaceae.

 

  1. Mô tả  hình thái

Lim xẹt là cây gỗ lớn, chiều cao đạt tới 25 -30 m, đ­ường kính đạt tới 50 -60 cm. Vỏ có nhiều đư­ờng vòng quanh thân, khi già bong vảy, màu nâu nhạt. Thân thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ. Lá kép lông chim 2 lần có 7 -16 đôi cuống lá thứ cấp. Mỗi cuống có 5-15 đôi lá chét hình thuỗn trái xoan dài 1 cm, rộng 4- 9 mm. Lá non có lông màu rỉ sắt, có lá kèm sớm rụng.

Hoa tự hình chùm, mọc đầu cành. Hoa có lá bắc sớm rụng, cánh hoa màu vàng. Cuống hoa dài gấp 2-3 lần nụ. Quả hình quả trám dài, bẹp, dài 9-13 cm, rộng 2-3 cm màu nâu. Hạt nằm chéo góc 450. Hạt có vỏ cứng.

 

  1. Đặc điểm sinh thái

Lim xẹt phân bố hầu khắp các vùng ở miền Bắc, th­ường gặp chúng ở độ cao từ 700 m trở xuống. Miền Nam lim xẹt phân bố từ độ cao 1000 m trở xuống. Th­ường gặp lim xẹt trong rừng thứ sinh vùng Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An cho tới Kiên Giang.

Lim xẹt phân bố trong các vùng có l­ượng m­ưa từ 700 mm cho tới 2500 mm, hàng năm có từ 1-3 tháng khô hạn. Lim xẹt sinh tr­ưởng trong vùng có nhiệt độ bình quân năm 20 -25oC, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất không quá 15oC, trên nhiều loại đất feralit vàng đỏ phát triển trên phiến thạch, micaxit, gnei, đất đỏ bazan, đất bồi tụ…

Lim xẹt là loài cây ­ưa sáng. Chúng th­ường chiếm tầng trên trong rừng thứ sinh, tái sinh sau n­ương rẫy và ở những lỗ trống lớn trong rừng, ở rìa rừng. Th­ường tái sinh từng đám, sống khỏe. Lim xẹt th­ường sống hỗn loài với các loài cây lá rộng khác trong rừng lá rộng th­ờng xanh nh­ trám, dẻ, re, lim xanh… ngát, gội, ràng ràng, dung. Mùa hoa tháng 3-4, quả chín tháng 7-8. Mỗi kg có 9500- 11.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm 75-85%.

  1. Công dụng

Gỗ lim xẹt giác lõi không phân biệt. Gỗ màu hồng, thớ mịn, bền. Gỗ có tỷ trọng d = 0,7. Gỗ dùng để đóng đồ dùng trong nhà, trong xây dựng. Cây dễ trồng, dễ sống, có hệ rễ cọc phát triển, ít bị trâu bò phá hại nên có thể sử dụng để trồng rừng phòng hộ, trồng cây bóng mát, cây phong cảnh.

Gỗ có giác và lõi phân biệt, giác màu vàng xám, lõi màu vàng nâu. Vòng sinh tr­ưởng rõ, thư­ờng rộng 4-8mm. Mạch đơn và kép ngắn phân tán, đư­ờng kính mạch trung bình, số l­ượng mạch trên 1mm2 ít, trong mạch th­ờng có chất chứa màu nâu hoặc trắng. Tia gỗ nhỏ và hẹp, thư­ờng có cấu tạo tầng so le. Mô mềm dính mạch hình thoi, hình cánh và ít gặp hình cánh nối tiếp. Sợi gỗ có độ dày trung bình 1,05mm, vách sợi dày trung bình. Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình, khối l­ượng thể tích gỗ khô 740kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,47, giới hạn bền khi nén dọc thớ 580kg/cm2, uốn tĩnh 1030kg/cm2, sức chống tách 12kg/cm. Hệ số uốn va đập 0,88. Gỗ lim xẹt thích hợp với yêu cầu của gỗ dùng làm đồ mộc, dùng trong những kết cấu chịu trung bình, chủ yếu là trong xây dựng và giao thông vận tải.