Home / Tài nguyên thực vật rừng / Paulownia fortunei (Seem) Hemsl – Hông

Paulownia fortunei (Seem) Hemsl – Hông

Tên khoa học: Paulownia fortunei (Seem) Hemsl.

Tên Việt Nam: Hông

Tên khác: cây bao đồng (kinh); mạy djoọc (Tầy); mạy khang (Nùng), tông đằng lăng (H’mông).

Họ Hoa mõm chó: Scrophulariaceae.

 

  1. Mô tả hình thái

Các loài thuộc chi Paulownia có vỏ cây mầu xám, nâu hoặc mầu trắng.

Lá thường mọc thưa rải rác. Hầu như tất cả các bộ phận trừ những cành già đều được bao phủ bởi lông có tuyến nhầy, những lông dầy nhiều mấu đốt, các lông hình cây hoặc hình sao. Hầu hết các loài Paulownia có cành mọc đối xứng.

Paulownia fortunei hơi khác biệt tại những búp trên cùng đôi khi mọc thành các cành mới. Khi cây còn non phiến lá rất lớn và tròn đầy, kích thước có thể rộng đến 40-50cm và dài 50-60cm, cuống lá dài.

Lá cây trưởng thành nhỏ và thuôn hơn, chiều dài phiến lá có thể lớn hơn hai lần chiều rộng, mép lá nhẵn hoặc có hình gợn sóng.

Hoa tự mọc cụm gồm hai đến năm hoa có cuống hoặc có đốt ở tận cùng. Đài hoa nhiều cùi, hình chuông và có 5 thùy không đều nhau. Các thùy có hình tam giác và phần giữa phía trên hơi rộng hơn và thông thường được bao phủ với những lông dầy đặc. Tràng hoa lớn mầu đỏ tía đến trắng hồng, có hai môi. Hai thùy phần môi trên và ba thùy dài phần môi dưới.

Ống tràng hình chuông và uốn cong 5-7 mm từ gốc, từ vị trí đó nó dần rộng ra. Phía trong cánh tràng thường có các vết đốm mầu đỏ tía và các nếp nhăn mầu vàng.

Các nhị hoa có chiều dài bằng khoảng nửa chiều dài cánh tràng. Nhụy hoa dài bằng hoặc dài hơn nhị hoa chút ít. Bầu nhụy chia làm hai ngăn.

Quả có hình trứng hoặc hình elip. Theo các tài liệu phân loại các bản mô tả đã có, đối chiếu với các mẫu tiêu bản có được ở nước ta, Vũ Văn Cần, Trần Quang Việt đã xác định nó chính là loài Paulownia fortunei (Seem) Hemsl.

  1. Đặc điểm sinh thái

Cây hông phân bố tự nhiên và sinh trưởng tốt ở những khu vực có độ cao 300-1500 m so với mặt nước biển, nơi có lượng mưa bình quân 1500-1884 mm, nhiệt độ bình quân năm 18-23,5oC. Nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất 28-32oC, có 1-2 tháng khô nhưng không có tháng hạn hoặc chỉ có 1 tháng hạn trong năm (nơi có lượng mưa nhỏ hơn nhiệt độ bình quân tháng). Đất Feralit phát triển trên các loại đá mẹ gnai, phiến thạch sét, sa phiến thạch, phiến thạch mica, bazan… còn tương đối tốt, tỷ lệ mùn tầng mặt 2-3%, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình. Tầng đất dầy trên 60cm, tơi xốp, có khả năng thấm và thoát nước tốt.

Cây hông không phù hợp với đất chặt bí, đất trống trọc đã thoái hóa nhiều sỏi đá, đất đã bị đá ong hóa.

 

  1. Công dụng

Gỗ Paulownia nhẹ, sáng, có vân đẹp, dễ sấy khô, dễ chạm khắc, chế biến dễ dàng, ít bị cong vênh và không bị mối mọt phá hoại nên rất phù hợp để sản xuất các loại hàng mộc thông dụng, các hàng chạm khắc, nhạc cụ. Gỗ có mầu trắng hơn vàng nhạt. Vòng sinh trưởng rõ ràng và dứt khoát, thường rộng 5-8mm có khi tới 15mm. Gỗ mềm và nhẹ, khối lượng thể tích gỗ khô 384kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,45. Điểm bão hoà thớ gỗ 25%. Giới hạn bền khi nén dọc thớ 206kg/cm2, uốn tĩnh 583 kg/cm2. Sức chống tách 4,6kg/cm. Hệ số uốn va đập 1,00.

Gỗ hông có khả năng dùng làm đồ mộc thông thường, văn phòng phẩm, sản xuất bột giấy và làm dăm. Không nên dùng gỗ hông vào những kết cấu chịu lực. Có thể sử dụng gỗ hông vào những cấu kiện cần chịu đựng va chạm và  rung động. Mặt khác, chúng còn có đặc điểm hệ rễ phân bố tập trung ở tầng sâu nên rất phù hợp cho việc thiết lập các mô hình nông lâm kết hợp.