Home / Tài nguyên thực vật rừng / Machilus odoratissima Ness – Kháo vàng

Machilus odoratissima Ness – Kháo vàng

Tên khoa học: Machilus odoratissima Ness.

Tên Việt Nam: Kháo vàng

Họ: Long Não – Lauraceae.

 

  1. Mô tả thực vật

Cây gỗ cao tới 25m, đường kính ngực có thể đạt tới 60cm. Thân tròn thẳng, không có bạnh vè, phân cành cao. Lá đơn mọc cách, hình trứng ngược dài 13- 15cm, rộng từ 4- 6cm, phiến lá dày, mặt trên màu xanh lá cây thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, có phủ lông nhỏ. Hoa tự hình viên chùy mọc ở nách lá, đầu cành. Hoa lưỡng tính màu vàng, bao hoa có 6 thùy, bầu hạ hình trứng, 9 nhị. Hình cầu, đường kính 0,8- 1,2cm, mỗi quả một hạt. Mùa hoa: Tháng 4- 5, mùa quả tháng 9- 11.

 

  1. Đặc điểm sinh thái

Kháo vàng thuộc loài có biên độ sinh thái rộng, có thể thấy chúng khắp nơi trong rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh lá rộng thường xanh ở Việt Nam.

  • Điều kiện khí hậu

+ Lượng mưa bình quân năm: Từ 1500- 2500mm.

+ Nhiệt độ bình quân năm: từ 23 – 270C.

  • Điều kiện thổ nhưỡng

Thích hợp với các loại đất feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ phát triển trên đá mác ma a xít hoặc sa, phiến thạch, vv… đất có hàm lượng nghèo đến trung bình (1,5- 3%). pHH2O từ 4,5- 6,5.

  • Quần xã thực vật

Trong rừng tự nhiên kháo vàng thường xuất hiện ở kiểu rừng kín, thường xanh mưa mùa nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp với các loài dẻ, trám, trâm, lim, táu, sến, re gừng hình thành các ”nhóm sinh thái” thứ sinh.

  • Vùng phân bố

Trên thế giới: Phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào, Cămpuchia. Ở Việt Nam: Phân bố từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung ở các tỉnh phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái,…

 

  1. Công dụng

Gỗ có giác lõi phân biệt, giác có mầu vàng nhạt, lõi có mầu vàng, có mùi thơm. Vòng sinh trưởng rõ, thường rộng 3-5mm. Mạch đơn và mạch kép ngắn, ít khi gặp mạch kép dài, thường có xu hướng tập hợp thành hàng lệch và cải biến phương hướng một vạch có qui tắc theo kiểu hình chữ Z, số lượng mạch trên 1mm2 trung bình, đường kính mạch trung bình, trong mạch thường có thể nút. Tia gỗ nhỏ và hẹp. Mô mềm dính mạch không đều. Sợi gỗ dài trung bình 1,1mm, có nhiều vách ngang. Có tế bào tiết tinh dầu.

Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình, khối lượng thể tích gỗ khô 709kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,64. Điểm bão hoà thớ gỗ 21%. Giới hạn bền khi nén dọc thớ 586kg/cm2, uốn tĩnh 1292kg/cm2. Sức chống tách14kg/cm. Hệ số uốn va đập 0,82.

Gỗ kháo vàng có khả năng dùng trong những kết cấu chịu lực trung bình, chủ yếu trong xây dựng và giao thông vận tải, có thể dùng trong kết cấu chịu lực của đồ mộc thông dụng cũng như công nghệ gỗ bóc, dán lạng. Vỏ kháo vàng được dùng làm thuốc chữa bỏng.