Home / Tài nguyên thực vật rừng / Bambusa bicormiculata sp. nov. – Lộc ngộc

Bambusa bicormiculata sp. nov. – Lộc ngộc

Tên khoa học: Bambusa bicormiculata sp. nov.

Tên Việt nam: Lộc ngộc

Tên địa phương: Tre nghệ

  1. Đặc điểm nhận biết

Cây mọc thành bụi lớn, dày đặc tới 30 thân trong một bụi, cành có gai. Thân cao 15-25m, đường kính lớn. Lóng dài 15-25cm, khi non màu xanh đen, có lông nâu, ép sát, khi già màu xanh nhạt nhẵn bóng;  các lóng gốc đường kính 10-18cm, gốc và giữa phình to, hai đầu thót lại, vách dày 3-4cm; đốt  có vòng mo nổi rõ, cao 2mm, có 2 vòng lông màu trắng ở trên và dưới vòng mo, mỗi vòng rộng 10-14mm; mắt to rộng 3-4cm, cao 2-3cm. Phân cành sớm, trên mặt đất khoảng 1/2m, các cành thấp có dạng gai, mang nhiều gai cong, rất cứng, dài 5-10cm tạo thành bụi dày đặc khó qua; các cành trên mang lá, mọc ngang hay chếch, có gai hay không; 3 cành, cành giữa lớn và dài hơn cành trên, đường kính gốc cành chính đến 3cm. Mo thân chất da, tồn tại lâu trên thân; bẹ mo hình thang cân, đáy rộng 30-50cm, cao 20-22cm, đỉnh rộng 8-12cm, tạo thành 2 tai giả cong hình lưỡi hái, cao 2cm, rộng 2cm, gốc be mo mặt ngoài phủ lông cứng màu nâu đen, mặt trong nhẵn, khi non nửa dưới màu xanh xám, nửa trên màu vàng da cam- đỏ nâu; tai mo nối liền với lá mo, dài 2-3cm, cao 4-8mm, có nhiều lông mi cứng màu xám dài 1cm; thìa lìa xẻ nông, cao 8-10 mm, có lông xám dài 3-5mm, sớm rụng; lá mo hình trứng-tam giác, đỉnh nhọn, dài 5-8cm, mặt ngoài nhẵn, mặt trong có lông cứng màu nâu đen, nhất là phía gốc. Lá 7-9, mặt trên xanh thẫm, dưới xanh nhạt, rộng hơn loài tre Là ngà và Là ngà bắc, trung bình dài 25cmx 2,5-3cm, lá rộng nhất dài 45cm, rộng 4cm, gân chính 6-8 đôi; tai nhỏ 1mm, có 4-6 lông mi xám trắng sớm rụng; thìa lìa rất nhỏ, cao 1mm; bẹ lá màu xanh vàng, khi non có lông vàng, mịn, sau nhẵn.

Cụm hoa mọc trên các cành có lá hay không, gồm các cụm bông chét giả đường kính 2-5cm, mỗi cụm gồm 2-6 bông chét ở mỗi đốt, hình mác dài 3-5cm, rộng 0,5- 0,6cm, bị ép ở 2 bên; mỗi bông chét gồm 5 hoa, hoa dưới cùng là hoa cái, 3 hoa giữa lưỡng tính, hoa trên cùng là hoa cái hoặc bất thụ; mày lớn và nhỏ màu vàng rơm, có mép hồng, không có mày cực nhỏ; nhị 6, bao phấn màu vàng; bầu cao 2mm, nhẵn, vòi ngắn. Quả chưa gặp.

  1. Đặc tính sinh học, sinh thái học

2.1. Điều kiện tự nhiên:

Cây ưa khí hậu nhiệt đới mưa mùa với lượng mưa cao. Địa hình đồi núi thấp. Lộc ngộc thường được trồng ở chân đồi, ven khe thoát nước tốt.

2.2. Đặc điểm quần thể, sinh sản, sinh trưởng và phát triển

Lộc ngộc thường được trồng rải rác một vài khóm hoặc một hàng ở rìa vườn nhà hoặc chân đồi. Có thể trồng xen kẽ với Tre gai, tre Là ngà. Mới quan sát và thu thập được hoa. Mùa măng từ tháng 6 đến tháng 9. Chưa có nghiên cứu về sinh trưởng và phát triển của măng.

  1. Vùng phân bố:Có ở vùng Trung tâm Bắc bộ và Đông Bắc bộ.
  2. Giá trị sử dụng

Lộc ngộc thường được dùng làm cột nhà, cột điện tạm thời; Đồng bào dân tộc vùng cao dùng làm máng dẫn nước; làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy sợi. Măng Lộc ngộc to, ăn ngon.

  1. Kỹ thuật kinh doanh:Chưa có công trình nghiên cứu nào cho Lộc ngộc. Dân thường trồng bằng giống gốc.
  2. Hiện trạng sản xuất: Lộc ngộc được trồng do sở thích người dân vì vậy thường phân tán và không tập trung. Kỹ thuật trồng và khai thác theo kinh nghiệm, tập quán từng nơi.
  3. Khuyến nghị:Lộc ngộc có thân tre được dùng vào nhiều việc, cần được nghiên cứu thêm và khuyến khích phát triển.