Home / Tài nguyên thực vật rừng / Anisoptera cochinchinensis Pierre (A. costata Korth.) – Vên vên

Anisoptera cochinchinensis Pierre (A. costata Korth.) – Vên vên

Tên khoa học: Anisoptera cochinchinensis Pierre (A. costata Korth.).

Tên Việt Nam: Vên vên

Họ: Dầu – Dipterocarpaceae.

 

  1. Mô tả hình thái

Cây gỗ lớn, cao trên 30m, thân hình trụ, thẳng không có bạnh vè, vỏ màu xám nâu. Đường kính ngang ngực có thể đạt tới 2m. Lá đơn mọc cách có lá kèm sớm rụng. Lá hình thuôn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông nhỏ, gân lá nổi rõ rệt, lá có chiều dài từ 10- 15cm, rộng từ 5- 8cm. Hoa tự chùm mọc ở nách lá. Hoa lưỡng tính gồm 30- 35 nhị đực, bầu hạ 2 ô, mỗi ô có 2 noãn. Hình cầu, đường kính từ 1- 1,5cm. Quả có cánh lớn dài từ 10- 12cm, rộng từ 1,5- 2cm. Mùa hoa vào tháng 2- 3. Mùa quả vào tháng 4- 5.

 

  1. Đặc điểm sinh thái
  • Điều kiện khí hậu

+ Lượng mưa bình quân năm từ: 1500 – 2200 mm.

+ Nhiệt độ bình quân năm: 25 – 270C.

+ Ẩm độ tương đối trunh bình năm: 75% – 85%.

+ Mùa khô kéo dài: 4 – 6 tháng.

  • Điều kiện thổ nhưỡng

Thích hợp với loại đất xám trên phù sa cổ bạc màu hoặc đất nâu vàng trên phù sa cổ. Vên vên không chịu ngập, úng. Đất có vên vên phân bố thường nghèo dinh dưỡng.

  • Quần xã thực vật

Có thể coi vên vên phân bố trong các đai chuyển tiếp từ rừng cây họ Dầu sang rừng cây lá rộng thường xanh (rừng bán ẩm, nửa rụng lá mưa mùa). Trong rừng tự nhiên vên vên thường mọc với các cây họ Dầu khác: dầu lông, dầu nước, sao đen và một số loài cây họ Đậu: giáng hương, cẩm xe, gõ đỏ, lim xẹt. Vên vên luôn chiếm tầng ưu thế sinh thái hay tầng ”nhô” trong cấu trúc tầng thứ.

  • Vùng phân bố

Trên thế giới: Các nước vùng Đông Nam Á: Philippinne, Indonesia, Malaysia. Ở Việt Nam: Từ vĩ tuyến 15 trở vào Nam. Vùng phân bố chủ yếu ở miền Nam là các tỉnh Đông Nam Bộ.

 

  1. Công dụng

Gỗ có gác và lõi phân biệt, giác mầu trắng vàng nhạt, lõi mầu vàng nhạt. Vòng sinh trưởng không rõ ràng, thường rộng 5-7mm. Mạch đơn độc phân tán, ít khi khi gặp mạch kép ngắn, đường kính mạch rộng trung bình, số lượng mạch trên 1mm2 từ ít đến trung bình, trong mạch thường có thể nút. Tia gỗ rộng trung bình. Mô mềm phân tán và tụ hợp phát triển thành những giải hẹp và ngắn, có mô mềm dính mạch không đều. Sợi gỗ dạng quản bào, dài 1,6mm. Có ống dẫn nhựa dầu phân tán, ít khi tụ hợp thành những cung ngắn theo hướng tiếp tuyến.

Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình. khối lượng thể tích gỗ khô 640kg/m3. Hệ số co rút thể tích 0,49. Điểm bão hoà thớ gỗ 28%. Giới hạn bề khi nén dọc thớ 504kg/cm2, uốn tĩnh 1150kg/cm2. Sức chống tách 17,5kg/cm. Hệ số uốn va đập 1,17.

Gỗ vên vên có đủ những tiêu chuẩn thoả mãn với yêu cầu của gỗ nguyên liệu dùng trong nghiệp gỗ bóc. Có nhiều ưu điểm đáp ứng cho yêu cầu của gỗ dùng để đóng  tầu thuyền, có khả năng dùng trong kết cấu chịu lực, chủ yếu là trong đồ mộc, giao thông vận tải và xây dựng, dùng làm những cấu kiện cần chịu đựng va chạm và rung động. Rất có giá trị trong thương mại.